- Lịch sử của phương pháp Wyckoff
- Phương pháp Wyckoff là gì?
- Composite Man là gì?
- 3 quy luật cơ bản của phương pháp Wyckoff
- Phân tích cung và cầu theo phương pháp Wyckoff cơ bản
- Chu kỳ giá Wyckoff (The Wyckoff Price Cycle)
- Phương pháp phân tích biểu đồ của Wyckoff
- 5 bước tiếp cận thị trường theo phương pháp Wyckoff
- Phương pháp phân tích sức mạnh so sánh
- Kết luận
Phương pháp Wyckoff cũng là một trong những phương pháp phân tích được sử dụng trong giao dịch tài chính, nhằm xác định xu hướng thị trường và tìm kiếm cơ hội vào/thoát lệnh. Nhưng không giống như các phương pháp phân tích cơ bản hay kỹ thuật, thay vì có những công cụ, chỉ báo, yếu tố cụ thể thì phương pháp Wyckoff lại bao quát hơn, nó là tập hợp những quy luật, nguyên tắc, kỹ thuật phân tích và giao dịch vừa mang tính lý thuyết mà vừa bao gồm những hướng dẫn vô cùng chi tiết.
Nếu phân tích cơ bản gặp hạn chế về vấn đề xác định thời điểm vào lệnh hay phân tích kỹ thuật chưa đi sâu nghiên cứu về nguyên nhân của những biến động trên thị trường thì phương pháp Wyckoff lại giải quyết được cả 2 vấn đề này.
Nghe có vẻ hấp dẫn đúng không? Hãy cùng quocdunginvest.com tìm hiểu về phương pháp Wyckoff này theo một cách vừa tổng quát nhưng lại vừa chi tiết như chính những gì mà bản thân phương pháp này cung cấp cho bạn nhé.
Lịch sử của phương pháp Wyckoff
Người sáng lập ra phương pháp này và đặt tên cho nó bằng chính tên của mình là Richard Demille Wyckoff (02/11/1873 – 07/03/1934), một trong số những người tiên phong sử dụng phân tích kỹ thuật trong việc nghiên cứu và mua bán chứng khoán vào những năm đầu thế kỷ thứ 20, khi mà trường phái này chưa được nhiều người biến đến và tin tưởng áp dụng. Và ông cũng trở thành một trong 5 tượng đài phân tích kỹ thuật, cùng với Dow, Gann, Elliott và Merrill.
Ông bắt đầu sự nghiệp của mình tại một công ty môi giới ở New York với vị trí nhân viên nhập lệnh khi mới 15 tuổi, sau đó 10 năm, ông mở công ty môi giới riêng của mình. Đây dường như cũng là con đường sự nghiệp chung của rất nhiều những tên tuổi lớn khác.
Wyckoff được xem là một trong những người “cuồng” sử dụng đồ thị giá để nghiên cứu về thị trường chứng khoán. Ông bỏ rất nhiều thời gian để quan sát diễn biến của thị trường, nghiên cứu về những chiến lược mà JP Morgan và Jesse Livermore đã sử dụng. Từ đó, đúc kết, hệ thống hóa tất cả tinh hoa từ những nhân vật xuất chúng này, cộng với những kết quả nghiên cứu của riêng mình để hình thành nên một bộ các quy luật, nguyên tắc và kỹ thuật giao dịch mang tên phương pháp Wyckoff mà chúng ta được biết đến ngày nay.
Với phương pháp mà mình đã sáng lập ra, đó không chỉ là lý thuyết mà Wyckoff đã áp dụng chúng rất thành công vào trong việc giao dịch của mình và trở thành một trong số những người giàu có nhất thời bấy giờ.
Ngoài là một nhà đầu tư tài ba, Wyckoff cũng đồng thời là nhà sáng lập, biên tập viên của tờ Tạp chí phố Wall trong hơn 20 năm, sau đó ông bén duyên với lĩnh vực đào tạo. Vào những năm 1930, ông thành lập một Học viện, sau này chính là Học viện Wyckoff Mỹ, chuyên cung cấp các khóa học về phương pháp Wyckoff của ông, về việc xác định cách mà những thế lực lớn tích lũy và phân phối cổ phiếu, và làm thế nào để một nhà đầu tư nhỏ bé tham gia vào thị trường ở vị trí hài hòa với họ…
Sau khi Wyckoff mất vào năm 1934, các khóa học của ông vẫn được tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
Phương pháp Wyckoff là gì?
Phương pháp Wyckoff có thể được xem là một trường phái phân tích kỹ thuật trên thị trường tài chính. Phương pháp này là một loạt các quy luật, nguyên tắc và kỹ thuật giao dịch giúp nhà đầu tư xác định được các cổ phiếu tiềm năng, xác định thời điểm vào các lệnh mua hoặc bán, phân tích kênh dao động, tích lũy, phân phối và sử dụng biểu đồ để xác định mục tiêu giá cả.
Mặc dù phương pháp này ban đầu được tạo ra và áp dụng cho riêng thị trường chứng khoán nhưng hiện tại, phương pháp Wyckoff có thể được sử dụng trên mọi loại thị trường giao dịch tự do, là nơi mà các nhà giao dịch lớn hoạt động, bao gồm cả hàng hóa, tiền tệ và trái phiếu.
Như đã nói, phương pháp Wyckoff bao gồm hàng loạt các quy luật, nguyên tắc hay kỹ thuật giao dịch, nhưng tất cả chúng có thể được gói gọn lại vào những nội dung lớn sau đây:
- 3 quy luật cơ bản của phương pháp Wyckoff
- Chu kỳ giá Wyckoff
- Phân tích đồ thị theo phương pháp Wyckoff
- 5 bước tiếp cận thị trường
Và trong những phần tiếp theo của bài viết sẽ trình bày thật chi tiết 4 nội dung lớn này của phương pháp Wyckoff.
Composite Man là gì?
Trước khi bắt đầu đi sâu tìm hiểu về phương pháp Wyckoff, chúng ta sẽ làm rõ khái niệm Composite Man, chính là các thế lực lớn hay những nhà giao dịch lớn đã được nhắc đến trong phần giới thiệu về Richard Demille Wyckoff, về các khóa học đào tạo của ông. Và khái niệm Composite Man cũng đi xuyên suốt trong phương pháp mà chúng ta sẽ được tìm hiểu.
Theo Wyckoff: “Tất cả các biến động trên thị trường và trong tất cả các cổ phiếu khác nhau nên được nghiên cứu như thể chúng là kết quả từ tác động của một người. Hãy gọi anh ta là Composite Man, thực tế, ngồi sau hậu trường và thao túng các cổ phiếu để kiếm lời từ bạn, nếu bạn không hiểu trò chơi của anh ta; và mang lại lợi nhuận lớn cho bạn nếu bạn hiểu nó”.
Composite Man chính là các thực thể lớn, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến thị trường. Họ chính là các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác.
Sau nhiều năm nghiên cứu về hành vi của những nhà đầu cơ lớn trên thị trường, Wyckoff kết luận rằng:
- Các Composite Man luôn cẩn thận lên kế hoạch, thực hiện và kết thúc các chiến dịch của mình.
- Composite Man tích lũy lượng lớn cổ phiếu bằng cách thực hiện nhiều giao dịch (cả mua và bán) tạo ra khối lượng cao, sau đó thực hiện chiến lược quảng cáo cổ phiếu của mình để thu hút đám đông mua vào và anh ta có thể bán chúng ra với giá cao.
Wyckoff cũng cho rằng, những nhà đầu tư nhỏ lẻ không cần quá quan trọng để biết được rằng biến động của thị trường là thật hay đang bị thao túng, là kết quả từ quá trình mua bán thực tế của đám đông nhà đầu tư thông thường hay là sự thao túng của nhà tạo lập, mà họ nên cố gắng hiểu và cùng tham gia vào trò chơi với các Composite Man. Nhà đầu tư nhỏ lẻ phải nghiên cứu biểu đồ để đánh giá hành vi cổ phiếu và động cơ của nhà tạo lập. Một khi đã hiểu được hành vi của Composite Man, nhà đầu tư có thể xác định sớm các cơ hội giao dịch và kiếm được lợi nhuận từ những chiến lược thao túng của họ.
3 quy luật cơ bản của phương pháp Wyckoff
Wyckoff đề cao việc phân tích biểu đồ, và phương pháp phân tích biểu đồ của ông dựa trên 3 quy luật cơ bản, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của phân tích, bao gồm: xác định xu hướng hiện tại và xu hướng tiềm năng trong tương lai của từng cổ phiếu riêng lẻ, của thị trường; lựa chọn cổ phiếu tốt nhất để giao dịch dài hoặc ngắn hạn; xác định thời điểm cổ phiếu rời khỏi phạm vi giao dịch và mục tiêu của giá ngay sau đó.
Cả 3 quy luật này đều phù hợp cho việc phân tích mọi loại cổ phiếu trên mọi biểu đồ.
Quy luật Cung và Cầu (The law of supply and demand)
Khái niệm cung – cầu dường như đã không còn xa lạ đối với tất cả những ai tham gia vào thị trường tài chính hoặc bất kỳ một lĩnh vực nào liên quan đến người mua, kẻ bán. Và nhiệm vụ chính của quy luật cung – cầu là xác định xu hướng biến động của giá cả, rất đơn giản, khi cầu lớn hơn cung 🡪 giá tăng, khi cung lớn hơn cầu 🡪 giá giảm.
Các nhà giao dịch, nhà phân tích thường dựa trên việc so sánh giá cả và khối lượng tương ứng để nghiên cứu về sự cân bằng giữa cung và cầu, từ đó xác định xu hướng giá.
Quy luật này được xem là trọng tâm của phương pháp Wyckoff, mặc dù đơn giản dễ hiểu nhưng để đánh giá chính xác mối quan hệ cung – cầu trên biểu đồ và tác động của chúng đến giá cả thì lại là một việc không hề dễ dàng.
Quy luật Nhân và Quả (The law of cause and effect)
Quy luật này có thể được hiểu đơn giản như sau: sau khi giá tích lũy, phân phối một thời gian (giá đi ngang), nó sẽ bứt phá ra khỏi phạm vi này, quy luật Nhân – Quả sẽ xác định mục tiêu của giá sau khi nó rời khỏi phạm vi giao dịch đó. Nhân chính là thời gian giá duy trì trong phạm vi giao dịch (vùng tích lũy, phân phối) và Quả chính là mục tiêu mà giá đạt được sau khi ra khỏi phạm vi này.
Quy luật này sử dụng biểu đồ Điểm và Hình (Point and Figure) để xác định 2 yếu tố Nhân – Quả, trong đó Nhân được đo bằng số điểm đi ngang trên biểu đồ và Quả được đo bằng khoảng cách ứng với số điểm mà giá dịch chuyển sau đó.
Quy luật Nỗ lực và Kết quả (The law of effort versus result)
Quy luật này cung cấp tín hiệu về sự thay đổi xu hướng của giá trong tương lai gần. Và tín hiệu này xuất phát từ sự phân kỳ giữa giá và khối lượng giao dịch. Ví dụ: trong khi khối lượng giao dịch đang tạo các mức cao hơn (nỗ lực lớn) nhưng giá lại không thể tạo ra các mức cao mới 🡪 xuất hiện phân kỳ giữa giá và khối lượng giao dịch 🡪 xu hướng của giá có khả năng bị thay đổi.
Phân tích cung và cầu theo phương pháp Wyckoff cơ bản
Phân tích cung và cầu trên biểu đồ thông qua việc kiểm tra mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và sự chuyển động của giá là một trong những phần trọng tâm của phương pháp Wyckoff, cũng là để giải thích rõ hơn cho quy luật Cung – Cầu và quy luật Nỗ lực – Kết quả đã giới thiệu ở phần trên.
Khi một thanh giá (hay cây nến) đóng cửa ở mức cao hơn nhiều so với các mức giá lân cận, kèm theo khối lượng giao dịch cao hơn mức trung bình trước đó sẽ cho thấy sự hiện diện của nhu cầu hay cầu đang lớn hơn cung. Ngược lại, khi cây nến đóng cửa ở mức thấp hơn nhiều so với các mức giá lân cận, kèm theo khối lượng giao dịch cao chứng tỏ cung đang lớn hơn cầu.
Việc đánh giá cung và cầu còn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp các nhà đầu tư hiểu được ý nghĩa của các pha và sự kiện Wyckoff trong phạm vi giao dịch, cũng như xác định thời điểm giá sẵn sàng tăng hay giảm (những nội dung này sẽ được trình bày ở phần sau).
Phân tích cung – cầu theo quy luật thứ nhất chấp nhận một trong những hiểu biết rất rõ ràng về quy luật cung – cầu, cũng là cách tiếp cận của nhiều phân tích kỹ thuật và cả lý thuyết kinh tế cơ bản: khi nhu cầu mua vào cổ phiếu vượt quá các lệnh bán ra bất cứ lúc nào, khi đó giá sẽ chỉ tăng đến một mức mà sau đó tự thân nó sẽ giảm và/hoặc cung sẽ tăng lên để tạo ra trạng thái cân bằng nhất thời. Tương tự, khi lệnh bán vượt xa so với lệnh mua tại bất kỳ thời điểm nào, giá sẽ chỉ giảm đến một mức độ nào đó, rồi trạng thái cân bằng sẽ lại được thiết lập.
Còn đối với quy luật thứ 3, Nỗ lực – Kết quả, phân tích cung – cầu liên quan đến việc xác định sự phân kỳ giữa giá và khối lượng giao dịch để dự đoán các bước ngoặt tiềm năng trong xu hướng giá.
- Khi khối lượng (Nỗ lực) và giá cả (Kết quả) đều tăng đáng kể trong một đợt tăng giá, chúng hài hòa với nhau, cho thấy cầu có khả năng tiếp tục đẩy giá lên cao hơn.
- Trong một số trường hợp, khối lượng có thể tăng đáng kể, nhưng giá chỉ tạo ra một sự thay đổi nhỏ. Tuy nhiên, nếu hành vi này xuất hiện tại khu vực hỗ trợ trong phạm vi giao dịch của giai đoạn tích lũy thì điều này lại cho thấy các thế lực lớn đang hấp thụ nguồn cung (nghĩa là đang mua vào), và thị trường đang chờ đợi tăng giá.
- Ngược lại, trong một đợt tăng giá, khi khối lượng tăng đáng kể nhưng giá lại tăng rất ít, nếu hành vi này xuất hiện tại khu vực kháng cự trong phạm vi giao dịch của giai đoạn phân phối thì lại chứng tỏ cổ phiếu không có khả năng phục hồi vì nguồn cung đang rất đáng kể từ các thế lực lớn.
Hình dưới minh họa cho quy luật Nỗ lực – Kết quả thông qua việc đánh giá cung – cầu hay khối lượng – giá.
- Reaction 1: trong giai đoạn giảm giá, khối lượng tăng đáng kể, giá giảm đáng kể, cho thấy sự hài hòa giữa Nỗ lực (khối lượng) và Kết quả (giá cả) 🡪 nguồn cung tiếp tục kéo giá xuống thấp hơn.
- Reaction 2: giá vẫn tiếp tục giảm nhưng đồng thời khối lượng cũng giảm (Nỗ lực < Kết quả), cho thấy nguồn cung đang giảm đi 🡪 khả năng là ít nhất sẽ có một đợt phục hồi trong ngắn hạn.
- Reaction 3: giá bắt đầu tăng nhưng mức độ tăng còn chậm, trong khi khối lượng tăng lên đáng kể (Nỗ lực > Kết quả), cho thấy những thế lực mua lớn đang hấp thụ nguồn cung 🡪dự đoán giá sẽ tiếp tục đà tăng.
Chu kỳ giá Wyckoff (The Wyckoff Price Cycle)
Như đã nói, phân tích cung – cầu là cốt lõi của phương pháp Wyckoff, quá trình này giúp cho nhà đầu tư có thể thấu hiểu và dự đoán được diễn biến của thị trường, thông qua việc nghiên cứu hành vi, mối quan hệ giữa giá – khối lượng và thời gian.
Theo Wyckoff, một chu kỳ giá bao gồm 4 giai đoạn: Tích lũy, Tăng giá, Phân phối và Giảm giá. Trong mỗi giai đoạn đều thể hiện được mối quan hệ cung – cầu, qua đó xác định thời điểm vào/thoát lệnh tiềm năng. Cụ thể:
- Cổ phiếu nên được mua vào ở cuối giai đoạn tích lũy (chuẩn bị cho đợt tăng giá)
- Cổ phiếu nên được bán ra ở cuối giai đoạn phân phối (chuẩn bị cho đợt giảm giá)
Accumulation – Giai đoạn Tích lũy
Composite Man bắt đầu tích lũy tài sản trong giai đoạn này. Họ bỏ một số tiền lớn ra để mua vào những cổ phiếu với giá hời từ đợt giảm giá sâu trước đó. Tiền đổ vào một cách khéo léo và chậm rãi, không tạo ra nhiều biến động nên giá có xu hướng đi ngang hoặc tăng với mức độ rất nhẹ. Ở giai đoạn này, cung – cầu bắt đầu trở lại sự cân bằng sau khi nguồn cung vượt đi quá xa so với cầu trước đó.
Markup – Giai đoạn Tăng giá
Một là cung bắt đầu giảm, hai là các Composite Man đã sở hữu một lượng cổ phiếu đủ lớn để nhanh chóng đẩy giá đi lên cao. Nhiều người bên ngoài thị trường bắt đầu nhảy vào mua cổ phiếu, một phần đã lấy lại được niềm tin, phần khác bị đẩy theo cuộc chơi của các Composite Man, khiến cho giá càng bị đẩy lên cao hơn.
Mặc dù xu hướng chung trong giai đoạn này là tăng, nhưng không phải lúc nào giá cũng đi thẳng lên một đường, mà sẽ có những lúc giá tạm nghỉ (tái tích lũy) hoặc suy thoái nhẹ (điều chỉnh giảm), do cầu đang lớn hơn cung và chúng bắt buộc tự điều tiết để trở về trạng thái cân bằng tạm thời.
Distribution – Giai đoạn Phân phối
Sau khi đạt được mục đích đẩy giá lên cao, các Composite Man từng bước bán cổ phiếu ra bên ngoài. Một mặt bán ra để chốt lời dần, mặt khác bán một cách khéo léo, chậm rãi để giá giảm với mức độ thấp khiến những con cá nhỏ vẫn tin là giá sẽ tăng lên nữa mà mua vào. Trong giai đoạn này, giá có thể đi ngang hoặc giảm rất ít. Lượng cầu đang vượt quá xa lượng cung và bắt đầu trở lại sự cân bằng.
Markdown – Giai đoạn Giảm giá
Composite Man bán cổ phiếu ra nhiều hơn để hoàn tất chiến lược của mình. Giá giảm nhiều khiến những người khác cũng ồ ạt bán tháo làm giá giảm xuống sâu hơn. Cung đang lớn hơn cầu.
Tương tự như với giai đoạn Tăng giá, mặc dù xu hướng chung là giảm nhưng sẽ có những lúc giá tạm nghỉ (tái phân phối) hoặc phục hồi nhẹ (điều chỉnh tăng), điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật cung – cầu, cung đang lớn hơn và chúng sẽ tự điều tiết để trở về trạng thái cân bằng tạm thời.
Sau khi giai đoạn Giảm giá kết thúc, chu kỳ giá mới sẽ được tiếp tục với giai đoạn Tích lũy.
Phương pháp phân tích biểu đồ của Wyckoff
Chu kỳ giá của Wyckoff nếu chỉ nhìn bằng sơ đồ như trên thì quá đơn giản. Trên thực tế, ở mỗi giai đoạn, hành vi của giá hết sức phức tạp. Với chu kỳ giá, nhà đầu tư sẽ xác định được thời điểm vào lệnh Buy hoặc Sell hợp lý, thông qua các giai đoạn của chu kỳ, nhưng vấn đề ở đây là khi nào giai đoạn Tích lũy kết thúc để mua vào hay khi nào giai đoạn Phân phối kết thúc để bán ra?
Chính vì vậy, Wyckoff đã đề xuất phương pháp phân tích biểu đồ rất chi tiết, ông phân tích từng hành vi của giá trong từng giai đoạn khác nhau, đồng thời còn phân tích 2 giai đoạn quan trọng là Tích lũy và Phân phối thành nhiều pha, để nhà đầu tư có thể thấu hiểu hành vi của giá một cách trọn vẹn nhất.
Phân tích Phạm vi giao dịch (Trading Ranges)
Wyckoff định nghĩa Trading Ranges (TR) hay phạm vi giao dịch chính là nơi mà xu hướng tăng hoặc giảm trước đó đã dừng lại, có sự cân bằng tương đối giữa cung và cầu, cũng chính là khoảng thời gian mà giá duy trì ở giai đoạn Tích lũy hoặc Phân phối. TR là nơi mà Composite Man chuẩn bị cho kế hoạch tăng giá (tích lũy cổ phiếu) hoặc kế hoạch giảm giá (phân phối cổ phiếu). Trong TR, (cả giai đoạn Tích lũy và Phân phối) đều diễn ra các hoạt động mua và bán tích cực, nhưng Tích lũy thì mua nhiều hơn bán còn Phân phối thì bán nhiều hơn mua. Mức độ tích lũy hoặc phân phối sẽ xác định mức độ tăng hoặc giảm của cổ phiếu khi ra khỏi vùng TR. Mức độ tích lũy hoặc phân phối chính là Nguyên nhân, cường độ tăng hay giảm của giá khi ra khỏi TR chính là Kết quả (Quy luật Wyckoff thứ 2, Nhân – Quả).
Phương pháp phân tích biểu đồ của Wyckoff sẽ cung cấp các hướng dẫn cụ thể để xác định các pha và sự kiện diễn ra trong vùng TR, từ đó xác định thời điểm giá rời khỏi và ước tính mục tiêu của giá khi rời khỏi.
Phân tích các pha và sự kiện trong phạm vi giao dịch TR
Giai đoạn Tích lũy
Phân tích các sự kiện diễn ra trong vùng TR cho giai đoạn Tích lũy
- PS (Preliminary Support – Hỗ trợ dự bị): xuất hiện một lượng mua đáng kể, cung cấp mức hỗ trợ mới sau đợt giảm giá kéo dài, báo hiệu xu hướng giảm có thể sắp kết thúc.
- SC (Selling Climax – Cao điểm bán): áp lực bán được đẩy lên đỉnh điểm. Sự hoảng loạn của đám đông ở thời điểm này cũng đều nằm trong dự kiến của Composite Man, khi giá đang ở đáy hoặc gần đáy, họ mua vào những cổ phiếu có giá trị khiến cho giá có thể đóng cửa cao hơn mức thấp nhất của SC.
- AR (Automatic Rally – Phục hồi tự động): do áp lực bán đã giảm đi đáng kể, cộng với làn sóng mới mua vào đẩy giá lên cao. Mức giá cao nhất của đợt phục hồi hình thành nên biên trên của vùng TR trong giai đoạn Tích lũy.
- ST (Secondary Test – Kiểm tra thứ cấp): giá bắt đầu xem xét lại khu vực SC để kiểm tra sự cân bằng cung – cầu. Khi giá test thành công, tạo đáy tại SC nhưng không vượt quá SC, khối lượng và chênh lệch giá đều giảm đáng kể, giá không thể xuống thấp hơn. Thông thường, sẽ có nhiều đợt ST.
- Spring or Shakeouts (Nhảy vọt): sự kiện này thường diễn ra muộn hơn trong vùng TR, là thời điểm là các Composite Man thực hiện một thử nghiệm cuối cùng về nguồn cung sẵn có trước khi đưa giá lên cao. Khi giá bị đẩy xuống thấp hơn SC, đám đông sẽ bị đánh lừa rằng giá sẽ giảm, họ bán ra, điều này giúp cho Composite Man mua được cổ phiếu với giá hời và ngay sau đó giá đóng cửa phía trên SC . Tuy nhiên, sự kiện này là không bắt buộc trong TR (TR trong giai đoạn Tích lũy không có Spring được thể hiện ở hình ảnh bên dưới).
- Test (Kiểm tra): Composite Man luôn tìm cách kiểm tra thị trường để tìm nguồn cung có sẵn, điều này giúp họ mua thêm được cổ phiếu với giá hời. Nếu xuất hiện nguồn cung đáng kể trong đợt test, thị trường sẽ chưa sẵn sàng tăng giá mạnh. Khi đợt test thành công (cho thấy giá sẽ tiếp tục tăng), thị trường sẽ tạo đáy mới cao hơn với khối lượng giảm dần.
- LPS (Last Point of Support – Điểm hỗ trợ cuối cùng): khi mức chênh lệch giá và khối lượng đang giảm dần, thị trường sẽ xuất hiện một đợt pullback để hỗ trợ, lấy đà đưa giá lên cao hơn.
- SOS (Sign Of Strength – Dấu hiệu của sức mạnh): khi khối lượng giao dịch tăng lên đáng kể và chênh lệch giá cũng tăng lên, giá sẽ phá vỡ phạm vi trên của TR và bắt đầu tăng lên. Thông thường, SOS sẽ xảy ra sau một Spring.
- BU (Back-Up): BU được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, có thể là một đợt pullback đơn giản (kiểm tra nguồn cung) hoặc tạo một TR mới ở mức cao hơn (tăng lên cao hơn AR thể hiện việc chốt lời ngắn hạn) và thường xảy ra trước khi hình thành SOS.
Phân tích các pha trong vùng TR cho giai đoạn Tích lũy
Sơ đồ này cũng mô tả hành vi của giá trong vùng TR nhưng không xảy ra sự kiện Spring.
Phase A – Pha A: đánh dấu sự dừng lại của xu hướng giảm trước đó. Ở thời điểm này, nguồn cung vẫn đang chiếm ưu thế hơn nhưng có xu hướng giảm dần thể hiện ở sự xuất hiện 2 sự kiện PS và SC.
- Khi áp lực bán giảm đi phần nào, một đợt phục hồi tự động AR xuất hiện, trong đó bao gồm cả nhu cầu về cổ phiếu của các Composite Man.
- Kiểm tra thứ cấp thành công ST ngay phía trên SC cũng cho thấy lượng bán đã ít hơn trước đó, cả khối lượng và chênh lệch giá cũng thu hẹp dần.
- Trong vùng TR của các đợt tái tích lũy (xảy ra trong giai đoạn Tăng giá Markup), các sự kiện PS, SC và ST không rõ ràng trong pha A, thay vào đó, hành vi của giá trong pha A này lại có những điểm khá giống với giai đoạn Phân phối.
Phase B – Pha B: xác định phần “Nhân” trong quy luật Nhân – Quả. Composite Man đang tích lũy cổ phiếu với giá hời để đón đầu đợt tăng giá tiếp theo. Pha này có thể kéo dài một năm hoặc hơn và thường xuất hiện nhiều đợt test biên dưới của TR để kiểm tra lại nguồn cung.
- Ở thời gian đầu của pha B, giá thường biến động mạnh kèm theo khối lượng lớn.
- Về sau, khi các Composite Man đã hấp thụ phần lớn nguồn cung, khối lượng bắt đầu có xu hướng giảm dần. Khi nguồn cung đã cạn kiệt, cổ phiếu đã sẵn sàng cho pha C.
Phase C – Pha C: Sự kiện Spring như một bài kiểm tra quyết định về nguồn cung còn lại trên thị trường, xác định liệu rằng cổ phiếu đã sẵn sàng tăng giá hay chưa.
- Spring di chuyển giá xuống dưới mức hỗ trợ của TR, sau đó nhanh chóng đảo chiều đi lên. Đây chính là cái bẫy giảm giá vì khi ra khỏi ngưỡng hỗ trợ sẽ khiến cho nhiều người có niềm tin rằng giá sẽ tiếp tục giảm.
- Tuy nhiên, trên thực tế, đây là là khởi đầu cho một tự tăng giá mới, cái bẫy này dành cho những người bán cổ phiếu muộn hoặc đầu cơ giá xuống.
- Sự kiện Spring thành công sẽ mang lại cơ hội giao dịch với xác suất cao. Spring đi kèm khối lượng thấp cho thấy khả năng sẵn sàng tăng của giá, là thời điểm tốt để bắt đầu mua vào.
- Nếu xuất hiện SOS sau Spring thì sự kiện SOS đã chứng minh được hành vi của giá tại điểm Spring đó.
- Tuy nhiên, SOS có thể xảy ra mà không có sự xuất hiện của Spring trước đó, điều này rõ ràng sẽ gây khó khăn cho nhà đầu tư khi xác định hành vi của giá trong pha C.
Phase D – Pha D: nếu tất cả các phân tích ở những pha trước đều chính xác thì sự kiện SOS chắc chắn sẽ xảy ra ở pha này, đánh dấu sự phá vỡ biên trên của TR và đi lên của giá.
- Lúc này, khối lượng giao dịch và chênh lệch giá đều tăng nhưng các đợt hỗ trợ cuối cùng LPS sẽ có khối lượng và chênh lệch giá nhỏ
- Các điểm LPS, BU trong pha này là nơi lý tưởng để thêm vào các lệnh Buy mới.
Phase E – Pha E: giá chính thức rời khỏi phạm vi TR. Cầu kiểm soát hoàn toàn nguồn cung. Các mức TR mới có thể xảy ra bất cứ khi nào trong pha này, chính là những thời điểm mà các Composite Man chốt lợi nhuận một phần hoặc mua thêm cổ phiếu (giai đoạn tái tích lũy). Những mức TR mới này chính là bước đệm để giá tăng lên cao hơn.
Giai đoạn Phân phối
Phân tích các sự kiện và các pha diễn ra trong vùng TR của giai đoạn Phân phối
Hành vi của giá được thể hiện ngược lại so với giai đoạn Tích lũy. Các bạn có thể phân tích tương tự. Trong đó, các thuật ngữ diễn tả các sự kiện trong giai đoạn này tương ứng với các thuật ngữ trong giai đoạn Tích lũy. Ví dụ như:
- PSY ≈ PS
- BC ≈ SC
- SOW ≈ SOS
- UTAD ≈ Spring
- LPSY ≈ LPS
5 bước tiếp cận thị trường theo phương pháp Wyckoff
Theo Wyckoff, một nhà đầu tư tiếp cận thị trường thành công khi người đó lựa chọn được cổ phiếu tốt để giao dịch và xác định thời điểm mua vào, bán ra hợp lý.
Bước 1: Xác định xu hướng hiện tại và khả năng về xu hướng của thị trường trong tương lai.
Bước này vô cùng quan trọng, bạn phải trả lời được những câu hỏi sau:
- Thị trường đang củng cố hay có xu hướng?
- Thị trường đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ giá?
- Có nên tham gia vào thị trường hay không và ở vị thế nào? Mua hay bán?
Phân tích về cấu trúc giá và nghiên cứu mối quan hệ cung – cầu sẽ giúp nhà đầu tư xác định được xu hướng thị trường. Sử dụng biểu đồ thanh (hay nến) và biểu đồ Point and Figure trên các chỉ số chính của thị trường ở bước 1.
Bước 2: Lựa chọn cổ phiếu hài hòa với xu hướng
- Trong xu hướng tăng, hãy lựa chọn những cổ phiếu tác động mạnh đến thị trường, nghĩa là, lựa chọn cổ phiếu có mức tăng cao hơn so với chỉ số thị trường (chỉ số chứng khoán đại diện cho thị trường) trong giai đoạn tăng giá mạnh và tỷ lệ giảm thấp hơn so với chỉ số trong các đợt điều chỉnh giảm.
- Ngược lại, trong xu hướng giảm, lựa chọn cổ phiếu yếu hơn thị trường.
Sử dụng biểu đồ thanh (hay nến) trên từng cổ phiếu riêng lẻ rồi so sánh với biểu đồ của chỉ số thị trường.
Bước 3: Lựa chọn cổ phiếu có “Nguyên nhân” bằng hoặc vượt quá mục tiêu tối thiểu của bạn.
Nếu đang có ý định tham gia với một vị thế dài hạn, hãy lựa chọn cổ phiếu đang tích lũy hoặc tái tích lũy và có “Nguyên nhân” đủ lớn (mức độ tích lũy trong vùng TR) để thỏa mãn mục tiêu lợi nhuận của bạn (mức tăng của giá sau khi ra khỏi TR), chính là phần “Kết quả”.
Sử dụng biểu đồ Point and Figure trên từng cổ phiếu riêng lẻ để dự đoán về khả năng tạo Nhân – Quả của cổ phiếu.
Bước 4: Xác định mức độ sẵn sàng di chuyển của cổ phiếu
Bước này chính là xác định thời điểm tham gia vào thị trường. Để nhận định về khả năng di chuyển của giá, Wyckoff đã đề xuất 9 thử nghiệm mua, bán (các tín hiệu cho thấy sự sẵn sàng) nhằm xác định giá đã sẵn sàng ra khỏi TR để tăng lên sau đợt tích lũy hoặc giảm xuống sau đợt phân phối hay chưa?
9 thử nghiệm mua, bán này liên quan đến việc xác nhận giá có hoàn thành các sự kiện Wyckoff trong vùng TR hay không.
9 thử nghiệm mua cho giai đoạn Tích lũy
- Đã hoàn thành mục tiêu giảm giá. Sử dụng biểu đồ Point and Figure (P&F).
- Hoàn thành các sự kiện PS, SC và ST. Sử dụng biểu đồ thanh và P&F
- Xuất hiện các hoạt động tăng giá: khối lượng tăng khi giá tăng (Nỗ lực và Kết quả hài hòa), khối lượng giảm trong các đợt điều chỉnh giảm. Sử dụng biểu đồ thanh.
- Trendline của xu hướng giảm bị phá vỡ. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F.
- Giá tạo đáy cao hơn. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F
- Giá tạo đỉnh cao hơn. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F
- Xuất hiện các tín hiệu cho thấy cổ phiếu mạnh hơn thị trường. Sử dụng biểu đồ thanh
- Hình thành cơ sở: thời gian tích lũy đủ lâu để giá bức phá đủ mạnh sau khi thoát ra TR. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F
- Tiềm năng lợi nhuận ước tính ít nhất 3 lần so với mức cắt lỗ. Tức là tỷ lệ Risk:Reward ít nhất là 1:3. Sử dụng biểu đồ thanh và P&F.
Ví dụ về 9 thử nghiệm mua cho giai đoạn Tích lũy
9 thử nghiệm bán cho giai đoạn Phân phối
- Đã hoàn thành mục tiêu tăng giá. Sử dụng biểu đồ P&F.
- Xuất hiện các hoạt động giảm giá. Sử dụng biểu đồ thanh và P&F.
- Hoàn thành các sự kiện PSY, BC. Sử dụng biểu đồ thanh và P&F
- Xuất hiện các tín hiệu cho thấy cổ phiếu yếu hơn thị trường. Sử dụng biểu đồ thanh
- Trendline của xu hướng tăng bị phá vỡ. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F.
- Giá tạo đỉnh thấp hơn. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F
- Giá tạo đáy thấp hơn. Sử dụng biểu đồ thanh hoặc P&F
- Hình thành cơ sở: thời gian phân phối đủ lâu để giá bức phá đủ mạnh sau khi thoát ra TR. Sử dụng biểu đồ P&F
- Tiềm năng lợi nhuận ước tính ít nhất 3 lần so với mức cắt lỗ. Từ là tỷ lệ Risk:Reward ít nhất là 1:3. Sử dụng biểu đồ thanh và P&F.
Bước 5: Xác định thời gian ở lại với thị trường
Nếu ¾ các yếu tố riêng lẻ hài hòa với xu hướng của thị trường, khả năng giao dịch thành công của bạn được tăng lên. Các phương pháp và quy luật của Wyckoff cũng giúp bạn dự báo được khi nào một xu hướng có thể bị thay đổi, để xác định thời điểm thoát khỏi thị trường. Hãy đặt stop loss cho giao dịch của bạn và theo dõi nó, sau đó có thể dời stop loss đến những vị trí cao hơn, để lợi nhuận được bảo toàn một phần cho đến khi bạn đóng vị thế hoàn toàn. Bước này sử dụng biểu đồ thanh và Point and Figure.
Phương pháp phân tích sức mạnh so sánh
Phương pháp này liên quan đến quy trình lựa chọn cổ phiếu của Wyckoff, chính là bước 2 được nhắc đến ở trên.
Để lựa chọn cổ phiếu đầu tư dài hạn, ông ưu tiên chọn những cổ phiếu hoặc ngành nghề vượt trội hơn thị trường, ngược lại, đối với đầu tư ngắn hạn, ông sẽ tìm kiếm những cổ phiếu hoạt động kém hiệu quả hơn.
Với phương pháp này, ông tiến hành phân tích sức mạnh giữa 1 cổ phiếu và thị trường (chỉ số đại diện cho thị trường) hoặc 1 cổ phiếu và những cổ phiếu khác cùng ngành (chỉ số đại diện cho ngành) bằng cách đặt 2 biểu đồ trên cùng một trục thời gian.
Ông so sánh các dao động giá (sóng) liên tiếp trên 2 biểu đồ, kiểm tra sóng đó đang mạnh hơn hay yếu đi so với các sóng phía trước. Hoặc xác định các mức cao và thấp đáng kể trên cả 2 biểu đồ và so sánh chúng. Từ việc xác định sức mạnh các bước sóng hoặc các mức cao/thấp đáng kể, nhà đầu tư có thể đánh giá sức mạnh của cổ phiếu bằng cách so sánh giá của nó với các mức cao thấp trước đó. Đối với biểu đồ chỉ số thị trường hoặc chỉ số ngành cũng làm tương tự. Từ đó rút ra kết luận về sức mạnh của cổ phiếu so với thị trường hoặc với ngành nghề của nó.
Biểu đồ trên so sánh cổ phiếu AAPL và chỉ số tổng hợp Nasdaq ($COMPQ).
Ở giai đoạn đầu cho đến giữa tháng 12, cổ phiếu và thị trường có sức mạnh hài hòa với nhau khi các bước sóng và các mức cao/thấp gần như tương đương nhau.
Vào gần cuối tháng 12, khi chỉ số COMPQ tạo mức cao hơn (từ điểm 1 🡪 điểm 3) thì AAPL lại tạo các mức thấp hơn, cho thấy cổ phiếu hoạt động kém hiệu quả hơn so với thị trường.
Tuy nhiên, từ sau tháng 2, cổ phiếu AAPL cho thấy đang vượt trội hơn thị trường khi mà liên tục tạo các mức cao hơn (từ điểm 3 🡪 điểm 5 và từ điểm 4 🡪 điểm 6), trong khi chỉ số COMPQ lại tạo các mức thấp hơn.
Từ việc so sánh này, chúng ta có thể thấy được cổ phiếu AAPL có sức mạnh tương tự, thậm chí vượt trội hơn so với thị trường, là lựa chọn thích hợp để tham gia vào các vị thế mua.
Kết luận
Mặc dù các quy luật và nguyên tắc của phương pháp Wyckoff khá dễ hiểu nhưng việc áp dụng những kỹ thuật giao dịch, phân tích biểu đồ trong phương pháp này lại không hề đơn giản. Để thực sự hiểu và áp dụng phương pháp Wyckoff thành công vào giao dịch, các bạn phải nắm vững những kỹ thuật đọc hiểu hành vi giá, sử dụng thuần thục biểu đồ thanh và Point and Figure.
Nếu chưa “thấm” những gì đã được trình bày trong bài viết, hãy dành thêm chút thời gian để đọc lại. Có thể bạn sẽ chưa hiểu hoàn toàn về phương pháp này nhưng ít ra bạn cũng sẽ vận dụng được một vài kiến thức vào trong giao dịch hằng ngày của mình, đặc biệt là lựa chọn cổ phiếu tiềm năng để đầu tư trên thị trường chứng khoán hay xác định được thời điểm vàng để vào lệnh trên những thị trường khác như forex, tiền điện tử…
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.