Trong hệ thống tất cả các indicators thì đường trung bình trượt MA được xem là chỉ báo căn bản nhất và cũng là nền tảng của rất nhiều các indicators khác. Bởi lẽ, nhờ vào tính chất trung bình của MA có khả năng xác định xu hướng nên MA nghiễm nhiên trở thành yếu tố quan trọng để phát triển nên các indicators nâng cao hơn, phức tạp hơn.
Có một sự thật mà các bạn có thể không ngờ đến rằng, đối với đa số các trader chuyên nghiệp, chỉ báo MA xuất hiện thường xuyên trên biểu đồ giá của họ, mặc dù cho nó là indicator đơn giản nhất. Và ngược lại, hầu như tất cả các trader mới đều ít khi quan tâm đến MA mà biểu đồ của họ thường chằng chịt những indicators phức tạp. Bạn đừng quên rằng, cái gì càng đơn giản thì sẽ càng hiệu quả.
Đường MA là gì?
MA (Moving Average) – trung bình di động hay còn gọi là trung bình trượt, là đường nối tất cả các giá trị trung bình của giá đóng cửa trong n kỳ.
Bạn biết đấy, giá cả trên thị trường biến động theo các mức độ khác nhau, có lúc tăng nhẹ, giảm nhẹ nhưng cũng có lúc tăng rất mạnh, giảm rất sâu, đường giá di chuyển khá gồ ghề và khó xác định xu hướng. Trong khi đó, giá trị trung bình của giá trong một chu kỳ nhất định sẽ đại diện cho một mức biến động trung bình của chu kỳ đó, và khi nối các mức trung bình này lại với nhau, đường MA sẽ là một đường mượt mà hơn so với đường giá, hay trong thống kê, người ta gọi đó là làm mịn dữ liệu. Khi dữ liệu được làm mịn, khả năng nhận diện xu hướng sẽ dễ dàng hơn.
Đường MA được ký hiệu là MA(n), với n là chu kỳ được chọn để tính toán. Và trên mỗi khung thời gian khác nhau, đường MA sẽ thể hiện những ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
- Đường MA 20 trên khung H1 là đường nối tất cả các giá trị trung bình của giá đóng cửa trong 20 giờ gần nhất trước đó.
- Đường MA 34 trên khung H4 là đường nối tất cả các giá trị trung bình của giá đóng cửa trong 34 phiên giao dịch 4 giờ gần nhất trước đó. Mỗi 4 giờ sẽ hình thành 1 cây nến và có một giá đóng cửa. Cộng tất cả 34 mức giá đóng cửa của 34 cây nến H4 lại rồi chia cho 34, ta được một giá trị MA 34 trên khung H4.
- Đường MA 50 trên khung D1 là đường nối tất cả các giá trị trung bình của giá đóng cửa trong 50 ngày gần ngất trước đó.
- …
Minh họa cách mà đường MA hình thành trên đồ thị giá
Giá trị của MA1 là giá đóng cửa trung bình của 20 cây nến H1, từ nến 1 đến nến 20.
Giá trị của MA2 là giá đóng cửa trung bình của 20 cây nến H1 tiếp theo, từ nến 2 đến nến 21.
Giá trị của MA3 là giá đóng cửa trung bình của 20 cây nến H1 tiếp theo nữa, từ nến 3 đến nến 22.
Các giá trị MA tiếp theo sau cũng được tính toán tương tự, bằng cách trượt dữ liệu giá về sau 1 đơn vị hay một cây nến, các giá trị MA phía trước thì trượt dữ liệu giá về trước 1 đơn vị hay một cây nến.
Tại sao tính chất trung bình của đường MA lại quan trọng?
Tính chất trung bình rất quan trọng trong thống kê và trong giao dịch cũng như vậy.
Khi muốn xác định các dữ liệu của một mẫu đang có xu hướng tăng hay giảm hoặc xác định giá cả trong một thời kỳ nhất định (1 năm, 3 năm…) có xu hướng tăng hay giảm, người ta sẽ phân chia thời kỳ đó thành nhiều giai đoạn khác nhau, tính giá trị trung bình của các dữ liệu có trong mỗi giai đoạn rồi so sánh chúng với nhau để tìm ra xu hướng. Đó là ý nghĩa của giá trị trung bình. Không ai đi so sánh từng cặp dữ liệu với nhau cả, thứ nhất, sẽ mất rất nhiều thời gian, thứ hai, không thể nhìn cùng lúc tất cả các dữ liệu trong mẫu để so sánh. Vì thế mà tính chất trung bình rất quan trọng và vai trò đầu tiên của nó trong thống kê hay giao dịch chính là xác định xu hướng hiện tại.
Bên cạnh đó, giá trị trung bình còn thể hiện được kỳ vọng của công chúng trong một giai đoạn, từ đó có khả năng dự báo được xu hướng trong tương lai.
Nếu ở giai đoạn hiện tại, hầu hết các mức giá đang cao hơn giá trị trung bình, điều này có nghĩa là nhà đầu tư đang kỳ vọng cao hơn so với giai đoạn trước, dự báo giá sẽ có xu hướng tăng trong tương lai gần. Ngược lại, nếu ở giai đoạn hiện tại, hầu hết các mức giá đang thấp hơn giá trị trung bình, nghĩa là nhà đầu tư đang có kỳ vọng thấp hơn so với giai đoạn trước, khả năng là giá sẽ giảm xuống trong tương lai. Vì xu hướng trong tương lai thường sẽ nương theo kỳ vọng của đám đông.
Chu kỳ của đường MA
Chu kỳ của đường MA được chia thành 3 loại:
- Chu kỳ ngắn hạn: 5, 10, 14…
- Chu kỳ trung hạn: 20, 34, 50, 89…
- Chu kỳ dài hạn: 100, 200 hay 250…
Mỗi chu kỳ đều có một ý nghĩa nhất định chứ hoàn toàn không ngẫu nhiên.
Ví dụ: 5, 10, 20 lần lượt tượng trưng cho số ngày giao dịch trung bình trong 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng. 200 hoặc 250 tượng trưng cho số ngày giao dịch trung bình trong năm (sau khi trừ đi các ngày nghỉ lễ). Các chu kỳ 34, 89 thì đặc biệt hơn, liên quan đến lý thuyết sóng Elliott….
Việc lựa chọn chu kỳ ngắn hay dài sẽ ảnh hưởng đến 2 tính chất của đường MA, đó là độ mượt và độ trễ. Độ mượt thể hiện ở khả năng bám sát hay tách xa đường giá, trong khi độ trễ cho biết khả năng phản ứng của MA nhanh hay chậm so với biến động của giá. Trong đó đường MA có độ mượt thấp sẽ bám sát đường giá, có độ trễ thấp sẽ phản ứng nhanh với biến động của giá. Ngược lại, đường MA có độ mượt cao sẽ tách xa đường giá, có độ trễ cao sẽ phản ứng chậm hơn so với biến động của giá.
Vậy thì, chu kỳ quyết định như thế nào đến độ mượt, độ trễ và 2 tính chất này có vai trò gì trong việc xác định xu hướng và giao dịch?
Cùng quan sát đồ thị giá bên dưới:
Về độ mượt, trong 3 đường MA: thì MA10 bám sát đường giá nhất, MA50 và MA100 mượt hơn, MA100 mượt nhất.
- MA10 bám quá sát đường giá, chuyển động của giá được copy gần như hoàn toàn sang chuyển động của MA10 nên việc sử dụng MA10 để xác định xu hướng của giá là không hiệu quả.
- Đường MA50 mịn hơn, xa đường giá hơn nhưng ở mức vừa phải, nhìn hình có thể thấy được MA50 đang dốc lên khá rõ ràng và tất cả các mức giá đều nằm trên MA50, cho thấy thị trường đang trong xu hướng tăng.
- Đường MA100 mịn nhất, nhưng vì quá cách xa giá nên dường như tính liên quan đến giá không được cao như với MA50, việc sử dụng MA100 để xác định xu hướng trở nên kém hiệu quả hơn trong trường hợp này.
Về độ trễ, cả 3 đường MA đều phát tín hiệu trễ hơn so với biến động của giá. Khi giá tạo đáy, sau đó vài nhịp, MA10 mới tạo đáy, tiếp đến là MA50 và trễ nhất là MA100. Bên cạnh đó, tín hiệu tạo đáy của MA100 cũng không rõ ràng như với MA10 và MA50.
Tóm lại:
- Chu kỳ của MA càng ngắn thì MA cung cấp tín hiệu càng nhanh, trader sẽ không bỏ lỡ cơ hội vào lệnh đẹp, nhưng sẽ xuất hiện nhiều tín hiệu gây nhiễu hơn. Chu kỳ quá ngắn thì độ mượt sẽ quá thấp, càng bám sát giá, việc xác định xu hướng dựa vào MA không còn ý nghĩa.
- Chu kỳ của MA càng dài thì MA cung cấp tín hiệu càng chậm, trader sẽ bỏ lỡ cơ hội vào lệnh đẹp nhưng bù lại ít tín hiệu gây nhiễu. Chu kỳ quá dài thì MA quá mượt, việc xác định xu hướng sẽ không còn hiệu quả.
Nên chọn chu kỳ bao nhiêu là hợp lý?
Sẽ không có một con số cụ thể nào hoàn hảo dành cho tất cả, mà với mỗi trader, mỗi người sẽ có những chiến lược giao dịch khác nhau, mục đích sử dụng MA khác nhau nên việc lựa chọn chu kỳ cho MA cũng sẽ khác nhau. Nếu bạn dùng MA để xác định xu hướng trong dài hạn thì nên chọn chu kỳ dài một chút, nếu dùng MA để tìm điểm vào lệnh trong ngắn hạn thì chọn chu kỳ ngắn hơn…
Trong quá trình giao dịch và thử – sai, mỗi trader sẽ lựa chọn được thông số tốt nhất cho từng chiến lược, mục đích của mình.
Các loại đường trung bình trượt MA
Trong giao dịch forex, có 3 loại đường MA được sử dụng phổ biến và mỗi loại sẽ có những cách tính khác nhau.
Trung bình trượt giản đơn – Simple Moving Average (SMA)
Là loại MA có công thức tính đơn giản nhất. Các giá trị SMA chính bằng trung bình cộng của tất cả giá đóng cửa trong một khoảng thời gian nhất định (chu kỳ n).
SMA = (P1 + P2 + P3 + … + Pn-1 + Pn) / n
Với: Pn là giá đóng cửa của phiên giao dịch thứ n, cũng là phiên hiện tại, n là chu kỳ của đường SMA.
Ví dụ về cách tính đường SMA
Cho dữ liệu giá đóng cửa của cặp EUR/USD trên khung D1 từ ngày 01/07 – 31/07/2021. Tính các giá trị SMA10.
Các bạn có thể xem kết quả và minh họa công thức tính trong bảng dưới đây:
SMA10 của ngày thứ 10 = (1.12512 + 1.12394 + 1.12474 + 1.13089 + 1.12744 + 1.13298 + 1.12848 + 1.1299 + 1.13428+ 1.13999)/10 = 1.129776.
SMA10 của ngày thứ 11 = (1.12394 + 1.12474 + 1.13089 + 1.12744 + 1.13298 + 1.12848 + 1.1299 + 1.13428 + 1.13999 + 1.14115)/10 = 1.131379.
…
Và tương tự cho các giá trị SMA10 của những ngày kế tiếp.
Khi nối tất cả các giá trị SMA10 này lại với nhau, ta được đường SMA10 trên đồ thị giá.
Trung bình trượt hàm mũ – Exponential Moving Average (EMA)
Loại MA này có cách tính phức tạp hơn so với SMA. Các trader sử dụng EMA cho rằng tác động của giá ở những thời điểm gần với hiện tại sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến xu hướng của giá trong tương lai. Chính vì thế, cách tính các giá trị của EMA sẽ tập trung vào các biến động giá gần nhất (giá đóng cửa của phiên giao dịch hiện tại) hơn là trải đều sự ảnh hưởng của tất cả các mức giá đóng cửa có trong chu kỳ tính.
EMA = Pn * k + EMA(n-1) * (1-k)
Trong đó:
- Pn: giá đóng cửa của phiên giao dịch hiện tại
- EMA (n-1): trung bình trượt hàm mũ của phiên giao dịch trước đó. Thông thường, giá trị EMA đầu tiên của dãy dữ liệu sẽ không tính được, vì thế, người ta sẽ sử dụng SMA hoặc giá đóng cửa của phiên giao dịch tương ứng với giá trị EMA đầu tiên này.
- k: được gọi là hệ số làm mượt, với k = 2/(n+1)
Ví dụ về cách tính đường EMA
Cũng dữ liệu giá như ví dụ trên. Tính các giá trị EMA10.
Với n = 10, suy ra k = 0.18, 1-k = 0.82
Các bạn xem kết quả và mô tả công thức tính trong bảng bên dưới:
Giá trị EMA10 đầu tiên là của ngày thứ 10, giá trị này được lựa chọn chính bằng SMA10 của ngày thứ 10.
EMA10 của ngày thứ 11 = Giá đóng cửa ngày thứ 11* k + EMA10 của ngày thứ 10 * (1-k) = 1.13182 * 0.18 + 1.12978 * 0.82 = 1.13182.
EMA10 của ngày thứ 12 = giá đóng cửa ngày thứ 12 * k + EMA10 của ngày thứ 11 * (1-k) = 1.13822 * 0.18 + 1.13182 * 0.82 = 1.13297.
…
Và tương tự cho các giá trị EMA10 của những ngày tiếp theo.
Khi nối tất cả các giá trị EMA10 này lại với nhau, ta được đường EMA10 trên đồ thị giá.
Trung bình trượt có trọng số – Weighted Moving Average (WMA)
Thay vì quá nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của mức giá ở phiên hiện tại như EMA nhưng cũng không dàn trải đều sự ảnh hưởng của tất cả các mức giá có trong chu kỳ như SMA, WMA lựa chọn phương án khác biệt hơn. Loại MA này đặt trọng số giảm dần cho tất cả các mức giá đóng cửa, trong đó, phiên giao dịch hiện tại có trong số lớn nhất (bằng chu kỳ của WMA).
Với Pn là giá đóng cửa của phiên giao dịch hiện tại và n là chu kỳ của đường WMA.
Ví dụ về cách tính đường WMA
Cũng dữ liệu giá ở trên. Tính các giá trị WMA10.
Với n = 10, suy ra n*(n+1)/2 = 55.
Các bạn xem kết quả và mô tả công thức tính qua bảng bên dưới:
WMA10 của ngày thứ 10 = (P10*10 + P9*9 + P8*8 + P7*7 + P6*6 + P5*5 + P4*4 + P3*3 + P2*2 + P1)/55 = (1.13999*10 + 1.13428*9 + 1.1299*8 + 1.12848*7 + 1.13298*6 + 1.12744*5 + 1.13089*4 + 1.12474*3 + 1.12394*2 + 1.12512)/55 = 1.13187.
Tương tự với các giá trị WMA10 của những ngày tiếp theo.
Khi nối tất cả các giá trị WMA10 này lại với nhau, ta sẽ được đường WMA10 trên đồ thị giá.
Nên chọn đường MA nào để phân tích và giao dịch?
Đầu tiên, chúng ta so sánh giá đóng cửa với các giá trị SMA10, EMA10 và WMA10. Ta có bảng kết quả sau:
Với tập dữ liệu giá đóng cửa theo ngày của tháng 7/2020 trên cặp EUR/USD thì giá luôn đóng cửa cao hơn các giá trị trung bình chu kỳ 10 của nó, cho dù giá trị trung bình có được tính theo công thức nào đi nữa. Điều này cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư ở thời điểm này đang cao hơn so với kỳ vọng trung bình của giai đoạn trước, thị trường đang trong xu hướng tăng.
Quan sát hình bên dưới, các bạn sẽ nhìn thấy rõ hơn điều này.
Hầu hết các mức giá đều nằm trên cả 3 đường MA 🡪 thị trường đang trong xu hướng tăng. Điều này cho thấy cả 3 loại đường MA đều có khả năng dự báo xu hướng tốt.
Thứ hai, kiểm tra độ trễ, độ mượt của các đường MA có cùng chu kỳ khi biểu diễn trên cùng đồ thị giá.
Về độ mượt, đường SMA50 có độ mượt tốt hơn, WMA50 và EMA50 bám sát giá hơn nên nhạy cảm hơn. Về khả năng xác định xu hướng thì có vẻ như SMA50 sẽ làm tốt hơn so với EMA50 và WMA50.
Về độ trễ, đường SMA50 có độ trễ lớn nhất, phát tín hiệu chậm nhất, trong khi 2 đường EMA50 và WMA50 cung cấp tín hiệu gần như đồng thời và nhanh hơn, trader sẽ không bỏ lỡ cơ hội vào lệnh đẹp. Tuy nhiên, vì nhạy cảm hơn với giá nên các đường EMA50 và WMA50 sẽ xuất hiện nhiều tín hiệu gây nhiễu hơn so với SMA50.
Tóm lại, khi so sánh các đường MA cùng chu kỳ, trên khung một khung thời gian thì chúng sẽ có những ưu, nhược điểm như sau:
Đường SMA:
- Ưu điểm: mượt hơn, ít tín hiệu gây nhiễu hơn, dự báo xu hướng giá tốt hơn
- Nhược điểm: độ trễ cao nên dễ bỏ lỡ cơ hội vào lệnh tốt
Đường EMA và WMA:
- Ưu điểm: độ trễ thấp, cung cấp tín hiệu sớm, cơ hội vào lệnh tốt hơn
- Nhược điểm: độ mượt thấp hơn, dự báo xu hướng ít hiệu quả hơn và nhiều tín hiệu nhiễu hơn.
Nếu bạn muốn dự báo xu hướng trong dài hạn thì SMA là sự lựa chọn tốt hơn, ngược lại, nếu muốn tìm điểm vào lệnh đẹp trong ngắn hạn thì nên lựa chọn EMA hoặc WMA. Thông thường, các trader sẽ sử dụng kết hợp những loại đường MA này lại với nhau nhằm đạt được những mục đích nhất định để mang lại hiệu quả cao hơn trong giao dịch.
Hướng dẫn chèn đường MA vào đồ thị trên MT4
Trong phần mềm MT4, các bạn thực hiện theo đường dẫn sau: Insert 🡪 Indicators 🡪 Trend 🡪 Moving Average.
Hộp thoại cài đặt sẽ hiện ra như bên dưới:
Đối với đường MA thì các bạn chỉ nên quan tâm đến tab Parameters.
- Tại ô Period: chọn chu kỳ cho đường MA.
- Ô Shift: mặc định giá trị 0
- MA method: chọn loại đường MA: Simple là SMA, Exponential là EMA và Linear Weighted là WMA.
- Apply to: chọn dữ liệu giá đóng cửa Close.
- Style: chọn màu sắc, độ dày mỏng và đường nét cho đường MA.
Sau đó bấm OK để hoàn tất cài đặt.
Đường MA cung cấp những tín hiệu giao dịch nào?
Chỉ với đường MA trên đồ thị giá, một trader có thể vừa xác định được xu hướng hiện tại, vừa có khả năng dự báo về xu hướng trong tương lai và có thể tìm kiếm được điểm vào lệnh hợp lý. Nó gần như là một hệ thống giao dịch hoàn chỉnh, tuy nhiên, hoàn chỉnh nhưng “chưa chắc” hoàn hảo nếu chỉ sử dụng đường MA một cách độc lập.
Nếu giá hiện tại cao hơn mức trung bình, nghĩa là giá nằm trên đường MA thì cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư đang cao hơn so với giai đoạn trước và liên tục nhiều mức giá cao hơn đường MA, chứng tỏ thị trường đang trong xu hướng tăng. Ngược lại, nếu các mức giá liên tục thấp hơn đường MA thì chứng tỏ thị trường đang trong xu hướng giảm.
Tín hiệu nhận biết xu hướng:
- Phần lớn các mức giá nằm trên đường MA 🡪 thị trường đang tăng
- Phần lớn các mức giá nằm dưới đường MA 🡪 thị trường đang giảm
Tín hiệu dự báo xu hướng:
- Khi giá cắt đường MA từ dưới lên 🡪 thị trường chuyển từ giảm sang tăng
- Khi giá cắt đường MA từ trên xuống 🡪 thị trường chuyển từ tăng sang giảm
Trong một xu hướng tăng rõ ràng, phần lớn các mức giá sẽ nằm trên đường MA và không thể vượt xuống dưới đường MA hay không thể thấp hơn mức trung bình của nó. Lúc này, đường MA đóng vai trò như một ngưỡng hỗ trợ động. Ngược lại, trong một xu hướng giảm rõ ràng, đường MA sẽ đóng vai trò như một ngưỡng kháng cự động.
Hai khái niệm hỗ trợ động/kháng cự động là để ám chỉ đường MA có khả năng chuyển động chứ không cố định như các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự được tạo bởi trendline hay các mức giá quan trọng trong quá khứ.
Với vai trò như các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự, đường MA cung cấp tín hiệu vào lệnh tuyệt vời cho trader, cụ thể:
Tín hiệu vào lệnh:
- Trong xu hướng tăng, khi giá điều chỉnh giảm và chạm vào MA sẽ có xu hướng quay đầu đi lên 🡪 vào lệnh Buy.
- Trong xu hướng giảm, khi giá điều chỉnh tăng và chạm vào MA sẽ có xu hướng quay đầu đi xuống 🡪 vào lệnh Sell.
Cách giao dịch hiệu quả với đường MA
Với 3 tín hiệu mà đường MA cung cấp, các bạn sẽ có 3 cách giao dịch khác nhau:
- Giao dịch với tín hiệu giá cắt đường MA
- Giao dịch với tín hiệu 2 đường MA cắt nhau
- Giao dịch với các ngưỡng hỗ trợ/kháng cự tạo bởi MA
Lý do tồn tại cách giao dịch thứ 2, đơn giản vì đường giá chính là đường MA có chu kỳ 1 và ý tưởng này xuất phát từ cách giao dịch thứ nhất. 2 cách này được thực hiện như nhau và trong giao dịch, các bạn nên ưu tiên lựa chọn theo cách thứ hai vì mặc dù tín hiệu xuất hiện hơi trễ nhưng sẽ ít tín hiệu nhiễu hơn.
Trong 2 đường MA thì đường MA có chu kỳ ngắn hơn được gọi là đường MA nhanh, đường MA có chu kỳ dài hơn gọi là đường MA chậm. Cách gọi này xuất phát từ tính chất độ trễ của chu kỳ.
Ngoài ra, với bất kỳ một chỉ báo nào cũng vậy, tín hiệu mà chúng cung cấp không hoàn toàn chính xác 100%, vì vậy trong phân tích và giao dịch, trader thường kết hợp thêm những chỉ báo hoặc công cụ khác. Chính vì thế, đối với đường MA, chúng ta cũng có thêm một cách giao dịch nữa, đó là kết hợp MA với chỉ báo, công cụ khác.
Trong tất cả các ví dụ về cách giao dịch với MA dưới đây, chúng tôi sẽ sử dụng đường SMA, các đường EMA hoặc WMA được thực hiện tương tự.
Giao dịch với tín hiệu 2 đường MA cắt nhau
Trên thực tế, 2 đường MA thường xuyên cắt nhau, và nếu như với tín hiệu giao cắt nào các bạn cũng vào lệnh thì chắc chắn sẽ gặp phải tín hiệu nhiễu, dẫn đến thua lỗ. Cách khắc phục và hạn chế rủi ro khi giao dịch theo tín hiệu này chính là sử dụng chiến lược giao dịch thuận xu hướng. Nghĩa là: nếu thị trường đang trong xu hướng tăng thì chỉ nên vào lệnh Buy, ngược lại, nếu thị trường đang trong xu hướng giảm thì chỉ nên vào lệnh Sell.
Cách giao dịch như sau:
Bước 1: Xác định xu hướng chung trên khung thời gian lớn hơn. Sử dụng trendline, đường MA hoặc cấu trúc xu hướng để nhận diện.
Bước 2: Xác định tín hiệu vào lệnh trên khung thời gian nhỏ hơn.
- Nếu là xu hướng tăng, chờ MA nhanh cắt MA chậm từ dưới lên 🡪 vào lệnh Buy
- Nếu là xu hướng giảm, chờ MA nhanh cắt MA chậm từ trên xuống 🡪 vào lệnh Sell
Bước 3: Đặt stop loss, take profit
- Đặt stop loss phía dưới đáy gần nhất trước đó đối với lệnh Buy hoặc phía trên đỉnh gần nhất trước đó đối với lệnh Sell.
- Take profit khi MA nhanh cắt MA chậm từ trên xuống (lệnh Buy) hoặc MA nhanh cắt MA chậm từ dưới lên (lệnh Sell) hoặc khi đã đạt được lợi nhuận mục tiêu hoặc xuất hiện tín hiệu đảo chiều từ mô hình nến.
Ví dụ:
Trên khung thời gian D1, giá cắt đường SMA34 từ trên xuống, tất cả các mức giá đều đang nằm dưới đường SMA34, chứng tỏ thị trường đang trong xu hướng giảm. Điều này được xác nhận lại thông qua cấu trúc của xu hướng giảm: giá đang tạo đỉnh mới thấp hơn, đáy mới thấp hơn. Thời điểm hiện tại trên đồ thị là vào ngày 28/07/2021.
Nhiệm vụ của chúng ta lúc này là chờ đợi đường EMA nhanh cắt EMA chậm từ trên xuống để vào lệnh Sell trên khung thời gian nhỏ hơn.
Trên khung thời gian H4, đường SMA20 đang nằm trên đường SMA34, chưa có tín hiệu vào lệnh, tiếp tục chờ đến khi SMA20 cắt SMA34 từ trên xuống.
Khi tín hiệu đường SMA20 cắt đường SMA34 từ trên xuống xuất hiện 🡪 vào lệnh Sell. Đặt stop loss phía trên đỉnh gần nhất trước đó.
Trong trường hợp này, nếu các bạn sử dụng tín hiệu MA nhanh cắt MA chậm từ dưới lên để chốt lời thì lợi nhuận thu được rất thấp, tỷ lệ Risk:Reward không tốt, bởi vì bản chất tín hiệu này có độ trễ nhất định. Mà ở đây, trên đồ thị giá xuất hiện mô hình nến đảo chiều tăng Bullish Engulfing, các bạn có thể đóng lệnh ngay khi mô hình này hoàn thành.
Giao dịch với các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự tạo bởi đường MA
Mặc dù đường MA có thể đóng vai trò như các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự khi thị trường có xu hướng rõ ràng, nhưng khi sử dụng các ngưỡng này để giao dịch thì chúng phải đảm bảo có lực cản đủ mạnh. Nghĩa là đã có ít nhất 2 lần trước đó giá chạm vào hỗ trợ và quay đầu đi lên hoặc chạm vào kháng cự và quay đầu đi xuống.
Cách giao dịch như sau:
Bước 1: Xác định xu hướng chung và lực cản của MA
- Trong xu hướng tăng, MA là ngưỡng hỗ trợ mạnh khi có ít nhất 2 lần giá điều chỉnh giảm và chạm vào MA rồi quay đầu đi lên.
- Trong xu hướng giảm, MA là ngưỡng kháng cự mạnh khi có ít nhất 2 lần giá điều chỉnh tăng và chạm vào MA rồi quay đầu đi xuống.
Bước 2: Vào lệnh
- Trong xu hướng tăng, chờ đợi giá tiếp tục điều chỉnh giảm và chạm vào MA 🡪 vào lệnh Buy.
- Trong xu hướng giảm, chờ đợi giá tiếp tục điều chỉnh tăng và chạm vào MA 🡪 vào lệnh Sell.
Bước 3: Đặt stop loss, take profit
- Đặt stop loss phía trên đỉnh gần nhất trước đó (lệnh Sell) hoặc phía dưới đáy gần nhất trước đó (lệnh Buy)
- Chốt lời khi xuất hiện tín hiệu đảo chiều xu hướng, khi có tín hiệu giá phá vỡ đường MA hoặc sử dụng tín hiệu 2 đường MA cắt nhau.
Trên thực tế, sẽ có rất nhiều trường hợp giá chưa kịp chạm vào MA đã quay đầu, nếu các bạn chờ đợi giá chạm vào MA thì đã bỏ lỡ nhiều cơ hội vào lệnh tốt. Như tình huống bên dưới:
Ở lần đầu tiên, giá chạm MA và quay đầu đi lên, nhưng ở lần 2, giá vẫn điều chỉnh giảm nhưng chưa chạm vào MA mà vẫn quay đầu.
Để giải quyết vấn đề này, các trader thường sử dụng 2 đường MA để tạo thành vùng hỗ trợ/kháng cự thay vì chỉ một đường. Chỉ cần giá chạm vào những vùng này thì đã có thể giao dịch được.
Ví dụ:
Đường SMA20 bắt đầu cắt đường SMA34 từ dưới lên và phần lớn các mức giá đều nằm trên SMA34 🡪 thị trường đang trong xu hướng tăng.
Giá 2 lần điều chỉnh giảm và chạm vào vùng hỗ trợ 🡪 xác nhận lực cản mạnh của vùng hỗ trợ.
Từ sau lần thứ 2 trở đi, bất kể khi nào giá điều chỉnh giảm và chạm vào vùng hỗ trợ, các bạn có thể vào ngay lệnh Buy. Đóng lệnh khi xuất hiện tín hiệu giá phá vỡ vùng hỗ trợ từ trên xuống hoặc khi SMA20 cắt SMA34 từ trên xuống.
Giao dịch đường MA kết hợp với Fibonacci Retracement (FR)
Ý tưởng của việc kết hợp MA với Fibonacci chính là xác định thời điểm khi giá chạm vào các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự của MA, các ngưỡng này có còn lực đủ mạnh để đưa giá quay đầu tiếp tục xu hướng chính hay nó sẽ phá vỡ các ngưỡng đó và đảo chiều. Và các tỷ lệ của Fibonacci cũng sẽ cho biết giá có khả năng kết thúc đợt điều chỉnh hay chưa.
Tham khảo: Fibonacci là gì? Ứng dụng của dãy số Fibonacci vào trong giao dịch forex.
Cách giao dịch như sau:
Bước 1: Xác định xu hướng hiện tại và lực cản của đường MA
- Trong xu hướng tăng, MA là ngưỡng hỗ trợ mạnh khi có ít nhất 2 lần giá điều chỉnh giảm và chạm vào MA rồi quay đầu đi lên.
- Trong xu hướng giảm, MA là ngưỡng kháng cự mạnh khi có ít nhất 2 lần giá điều chỉnh tăng và chạm vào MA rồi quay đầu đi xuống.
Bước 2: Chờ tín hiệu vào lệnh
- Trong xu hướng tăng, khi giá tiếp tục điều chỉnh giảm và chạm vào MA, đồng thời tại đó, giá đang thoái lui về một trong các tỷ lệ FR quan trọng như 0.382, 0.5, 0.618 thì vào lệnh Buy.
- Trong xu hướng giảm, khi giá tiếp tục điều chỉnh tăng và chạm vào MA, đồng thời tại đó, giá đang thoái lui về một trong các tỷ lệ FR quan trọng như 0.382, 0.5, 0.618 thì vào lệnh Sell.
Bước 3: Đặt stop loss và take profit
Bước này thực hiện tương tự như các cách giao dịch ở trên hoặc có thể sử dụng Fibonacci Extension để tìm vị trí chốt lời tiềm năng (tại các tỷ lệ FE quan trọng như 1.0, 1.618, 2.618…)
Ví dụ:
Giá chạm vào vùng hỗ trợ tạo bởi SMA20 và SMA34, đồng thời thoái lui về tỷ lệ FR 0.382, cho tín hiệu kết thúc đợt điều chỉnh giảm 🡪 vào lệnh Buy.
Kết luận
Là một trader mới, bạn nên tiếp cận với những công cụ cơ bản và đơn giản như MA, nắm vững bản chất của chúng và cách giao dịch hiệu quả, việc nghiên cứu những công cụ nâng cao sau này sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Hãy luyện tập giao dịch với đường MA thật nhiều, tìm ra chu kỳ và loại MA phù hợp nhất với chiến lược của bạn, biết đâu chỉ báo cơ bản này lại mang về cho bạn những hiệu quả bất ngờ.
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.